Căn cứ Công văn số 547/VSR-KST ngày 29/5/2023của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương về việc triển khai tẩy giun cho trẻ 24-60 tháng tuổi đợt 1năm 2023;Căn cứ Công văn số 359/VTN-SKMT&DD ngày 29/5/2023 của Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên về việc tổ chức cho trẻ uống bổ sung vitamin A đợt 1 năm 2023; Kế hoạch số 23/KH-VTN ngày 29/5/2023 của Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên về kế hoạch cấp phát vitamin A năm 2023;Căn cứcông văn số804/YTĐH-NG-GMPT-CSSKSS ngày 24/5/2023 của Trung tâm y tế huyện Đăk Hà về việc phổ biến thông điệp truyền thông Ngày Vichất dinh dưỡng (01-02/6/2023);Căn cứ kế hoạch số 758/KH-KSBT ngày 31/5/2023 của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Kon Tum về xây dựng Kế hoạch triển khai hoạt động bổ sung vitamin A liều cao kết hợp tẩy giun cho trẻ em dưới 5 tuổi đợt 1 năm 2023.Trung tâm Y tế huyện Đăk Hàxây dựngkế hoạchtriển khai hoạt động bổ sung Vitamin A liều cao kết hợptẩy giun và cân/đo trẻ em dưới 5 tuổi đợt 1năm 2023, như sau:I. VAI TRÒ CỦA VITAMIN AVitamin A cần thiết cho chức năng nhìn, phát triển cơ thể, bảo vệ toàn vẹn của biểu mô và sự phân bào, miễn dịch:-Vitamin A rất cần cho chức năng nhìn, thiếu vitamin A sẽ gây ra hiện tượng quáng gà (trẻ không nhìn thấy trong điều kiện ánh sáng yếu), nếu thiếu vitamin A ở mức nặng sẽ gây tổn thương giác mạc mắt, gây mù lòa vĩnh viễn.-Khi bị thiếu vitamin A, trẻ bị chậm phát triển về thểchất hơn so với những trẻ bình thường cùng lứa tuổi.-Vitamin A có vai trò biệt hóa tế bào. Khi thiếu vitamin A, các tế bào biểu mô sẽ bị sừng hóa, các nhung mao bị thưa và mất đi. Vì vậy, trẻ kém hấp thu chất dinh dưỡng trong ruột và rất dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, nhất là nhiễm khuẩn Đường hô hấp và đường tiêu hóa.-Vitamin A có vai trò miễn dịch, thiếu vitamin A trẻ dễ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn và thường kéo dài hơn. Thiếu vitamin A làm tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong ở trẻ em. II. MỤC TIÊU1.Mục tiêu chung-Bổ sung vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em nhằm nâng cao hơn nữa sức khỏe, trí tuệ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống; bảo đảm cho trẻ trong độ tuổi quy định đều được sử dụng các sản phẩm thực phẩm giàu chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày.-Nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi của phụ huynh về phòng chống các các bệnh giun truyềnqua đất và các bệnh liên quan, góp phần nâng cao nhận thức và thúc đẩy các biện pháp phòng chống các bệnh giun sán trong cộng đồng.2. Mục tiêu cụ thể-Trên 95% trẻ em từ 6 đến <60 tháng tuổi được uống vitamin A liều cao.-Từ 90% trở lên trẻ em dưới 5 tuổi được cân, đo và đánh giá tình trạng dinh dưỡng.-100% Trạm Ytế các xã, thị trấn có đủ viên nang vitamin A thường xuyên để cấpcho bà mẹ sinh trong vòng 1 tháng và trẻ em dưới 5 tuổi bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn có nguy cơ cao thiếu vitamin A(trẻ bị suy dinh dưỡng nặng, tiêu chảy kéo dài, viêm đường hô hấp cấp, sởi). -Trên 96% trẻ 24-60 tháng tuổi được uống thuốc tẩy giun đường ruột bằng thuốcVermox 500mg liều duy nhất.III. THỜI GIAN 1. Thời gian triển khai-Từ ngày 05-9/06/2023(kể cả thời gian cho trẻ uống và cân vét).-Lịch thực hiện cụ thể: Trạm Ytế các xã, thị trấn xây dựng và báo cáoTrung tâm Y tế Đăk Hà (Quađịa chỉ mail lehieu.ytdh@gmail.com trước ngày 03/06/2023).2. Thời gian cho uốngMỗi xã tổ chức bổ sung vitamin A từ 1 -2 ngày và dành 01 ngày cuối để tổ chức cho trẻ uống vét. Cộng tác viên nên mời trẻ đến uống theo các khung giờ khác nhau để tránh ùn ứ.IV. NỘI DUNGHOẠT ĐỘNG1. Cân, đo trẻ em dưới 5 tuổi-Cân/đo chiều cao đứng và chiều dài nằm cho trẻ để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại địa phương.-Tăng cường, đẩy mạnh công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng: đài truyền hình, loa phát thanh... để nâng cao nhận thức của người dân về phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng. 2. Đối tượng bổ sung vitamin A và tẩy giun-Trẻ em từ 6 tháng đến 59 tháng tuổi trên địa bàn toàn tỉnh (uống thuốc tẩy giun áp dụng cho trẻ từ 24-60 tháng tuổi).-Cách tính tuổi: + Trẻ em từ 6 tháng đến 11 tháng tuổi được tính từ khi trẻ tròn 6 tháng đến 11 tháng và 29 ngày tuổi.+ Trẻ em từ 6 tháng đến 59 tháng tuổi được tính từ khi trẻ tròn 6 tháng đến 59 tháng và 29 ngày tuổi.3. Liều dùng-Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2011 về bổ sung vitamin A cho đối tượng trẻ em từ 6 tháng đến 59 tháng tuổi như sau:+ Trẻ emtừ 6 tháng đến 11 tháng tuổi: Uống 1 viên hàm lượng 100.000 IU/lần, liều duy nhất, uống 4-6 tháng/lần.+ Trẻ em từ 12 tháng đến 59 tháng tuổi: Uống 1 viên hàm lượng 200.000 IU/lần,uống 4-6 tháng/lần.+ Trẻ từ 6 tháng đến 59 tháng tuổi bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn gây nguy cơ thiếu vitamin A (tiêu chảy kéo dài, nhiễm khuẩn hô hấp cấp), trẻ bị suy dinh dưỡng nặng: Nếutrẻ đã được uống vitamin A theo chiến dịch trong vòng 1 tháng trước đó thì không cho trẻ uống thêm. Nếu trẻ đã được uống vitamin A theo chiến dịch trên 1 tháng trước đó thì có thể uống thêm 1 liều dự phòng theo độ tuổi.+ Trường hợp trẻ được chẩn đoán mắcsởi, cần cho trẻ uống vitamin A theo quyết định 1327/QĐ-BYT ngày 18/4/2014 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh Sởi.-Tẩy giun cho trẻ từ 24 đến 60 tháng tuổi, thực hiện theo “Hướng dẫn tẩy giun đường ruột tại cộng đồng” tại Quyết địnhsố 6437/QĐ-BYT ngày 25/10/2018 của Bộ Y tế.4. Phân phối Vitamin A và thuốc giunPhân phối viên nang Vitamin A và thuốc giun hợp lý, đúng đối tượng, không bỏ sót và quản lý chặt chẽ (chú ý hạn sử dụng, hạn gần ưu tiên sửdụng trước, tránh đểhết hạn)(Phụ lục 1).5. Chỉ định và chống chỉ định-Chỉ định:+ Trẻ từ 6-59 tháng tuổi (Trẻ từ 24-60 tháng tuổi đối với uống thuốc tẩy giun).+ Trẻ bị mắccác bệnh nhiễm khuẩn có nguy cơ cao thiếu vitamin A (trẻ bị suy dinh dưỡng nặng, tiêu chảy kéo dài, viêm đường hô hấp cấp, trẻbịnhiễm Sởi). -Chống chỉ định:+ Trẻ đang đau bụng, sốt cao (>38,50C).+ Trẻ đang mắc một số bệnh mạn tính như: Tâm thần, suy thận, suy gan, suy tim, hen phế quản.+ Trẻ có tiền sử dị ứng với các thành phần của thuốc.6. Xử trí và theo dõi-Một số tác dụng không mong muốn nhẹ thường gặp sau khi uống thuốc: Đau bụng, buồn nôn, mệt mỏi. -Khi gặp các tác dụng không mong muốn trong và sau thời gian uống thuốc cần bình tĩnh phân loại đối tượng, thăm khám và xử lý theo từng trườnghợp. Trong trường hợp nhẹ cho nằm nghỉ, theo dõi và uống nước đường, trường hợp nặng chuyển cơ sở y tế để xử lý.-Ghi chép đầy đủ các tình huống, tác dụng phụ không mong muốn nghiêm trọng thực hiện việc báo cáo và tuân thủ việc phát ngôn với các phương tiện truyền thông theo đúng quy định hiện hành.7.Xác định nhu cầu vitamin A hàng năm7.1. Nguyên tắc-Chỉ tiêu uống vitamin A cần đạt tối thiểu 98% đối tượng. -Để đảm bảo đủ viên vitamin A trong quá trình triển khai Trạm Y tế các xã, thị trấn cần lập kế hoạch cung ứng vitamin A hàng năm bao gồm ướctính nhu cầu số lượng vitamin A, đề xuất bố trí kinh phí và thực hiện cung ứng vitamin A theo các quy định hiện hành.-Nhu cầu vitamin A cần cung cấp hàng năm dựa vào số đối tượng được xác định cần bổ sung vitamin A, số lượng tồn kho để xác định số lượng vitamin A tự mua hoặc xin tiếp nhận viện trợ (nếu có).-Đề xuất kế hoạch nhu cầu vitamin A của năm sau được thực hiện vào tháng 7 hàng năm của năm trước, báo cáo về Trung Tâm Y tế Đăk Hà (quaKhoa Ngoại-PT-GMHS-CSSKSS&PS).7.2.Xác định nhu cầu vitamin A hàng nămNhu cầu vitamin A hàng năm cho 02 đợt chiến dịch được tính như sau:
* Số lượng vitamin A 100.000 IU:-Số viên nang vitamin A 100.000 IU cần cho 01 năm = Số trẻ em từ 6 tháng đến 11 tháng tuổi x 02 viên + 10% dự phòng -Số tồn của năm trước.-Số trẻ em 6 tháng đến 11 tháng tuổi gồm:+ Số trẻ em 6 tháng đến 11 tháng tuổi được quản lý tại địa phương.+ Số trẻ em 6 tháng đến 11 tháng tuổi, có nguy cơ thiếu vitamin A do bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn và suydinh dưỡng cấp tính.+ Số trẻ em 6 tháng đến 11 tháng tuổi vãng lai tại địa bàn.* Số lượng vitamin A 200.000 IU:-Số viên nang vitamin A 200.000 IU cần cho 01 năm = Số trẻ em từ 12 tháng đến 59 tháng tuổi x 02 viên + 10% dự phòng -Số tồn của năm trước.-Số trẻ em 12 tháng đến 59 tháng tuổi gồm:+ Số trẻ em 12 tháng đến 59 tháng tuổi được quản lý tại địa phương.+ Số trẻ em 12 thángđến 59 tháng tuổi, có nguy cơ thiếu vitamin A do bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn và suy dinh dưỡng cấp tính.+ Số trẻ em 12 tháng đến 59 tháng tuổi vãng lai tại địa bàn.8. Bảo quản viên nang vitamin A-Viên nang vitamin A cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nhiệt độ trên 300C, độ ẩm trên 65%, tránh ánh sáng. Luôn đậynắp lọ kín khi không dùng đến, Tránh xa tầm tay của trẻ em.-Trong thời gian bảo quản cần kiểm tra định kỳ, nếu phát hiện có lô viên nang vitamin A bị hỏng, mốc hoặc quá hạn sử dụng thì làm thủ tục hủy theo quy định về bảo quản, xử lý thuốc hỏng, thuốc hết hạn.9.Địa điểm cho uống:Mỗi xã bố trí điểm uống vitamin A phù hợp và thuận tiện cho các gia đình đưa trẻ đến uống. Một số địa điểm có thể tổ chức điểm uống: Trạm Y tế, nhà văn hóa ấp/thôn, trường mầm non...10. Bố trí điểm uống vitamin A:Tại mỗi điểm cho uống vitamin A cần bố trí như sau:-Bàn 1:Tiếp nhận đối tượng (có danh sách trẻ từ 6 tháng đến 59 tháng tuổi) được lập sẵn từ tổ dân phố/thôn/làng, khám sàng lọc để loại trừ những trẻ không thuộc đối tượng được uống, phân loại nhóm tuổi, hướng dẫn đến bàn uống vitamin A.-Bàn 2:Cho trẻ uống vitamin A: Tiếp nhận giấy mời, có danh sách đối tượng; có dán chỉ dẫn về liều dùng, đối tượng uống và cách uống; có đủ vitamin A, kéo, ly uống nước, dụng cụ đựng rác; nhân viên y tế trực tiếp cho trẻ uống vitamin A: Thông báo cho bà mẹ hoặc người chăm sóc trẻbiết trẻ được uống vitamin A và
tác dụng của việc uống vitamin A.-Bàn 3: Phục vụ cho công tác truyền thông, phát tờ rơi cho các bà mẹ, tại đây các bà mẹ có thể hỏi và được giải thích các nội dung về phòng chống thiếu vitamin A.11. Chuẩn bị cho trẻ uốngvitamin A-Cán bộ y tế trực tiếp cho trẻ uống vitamin A phải mặc áo blouse, trang phục, đầu tóc gọn gàng, chỉnh tề.-Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ phục vụ cho trẻ uống vitamin A: Kéo, nước uống, ly, bàn ghế, găng tay.-Trước khi cho uống, cán bộ y tế/cộng tác viên/người có trách nhiệm nhắc lại cho bà mẹ/người chăm sóc trẻ em về tác dụng của vitamin A, hướng dẫn tự theo dõi con em mình sau khi uống vitamin A.12. Kỹ thuật cho uống vitamin A và thuốc tẩy giun12.1. Vitamin A-Đối với trẻ dưới 24 tháng tuổicần giữ viên nang bằng ngón trỏ và ngón cái, dùng kéo cắt đầu núm của viên nang rồi bóp dịch vitamin A vào miệng trẻ, sau đó cho trẻ uống một thìa nước tráng miệng.-Đối với trẻ từ 24 tháng tuổi trở lên: Cho trẻ nhai hoặc nuốt viên nang rồi cho uống nước. 12.2. Thuốc tẩy giun-Thuốc uống vào bất kỳ thời gian nào trong ngày sau khi ăn.-Trẻ nhỏ phải nghiền thuốc pha với nước uống.-Nên nhai thuốc tẩy giun và uống với nước.12.3. Một số lưu ý trong quá trình cho uống viên nang vitamin A-Trường hợp uống 1/2 viên: Đối với trẻ từ 6 tháng đến 11 tháng tuổi, nếu dùng viên nang 200.000 IU thì cho trẻ uống một nửa viên, tương đương 3-4 giọt, tùy theo vị trí cắt viên nang vitamin A (nếu cắt sát đầu núm thì một viên nang 200.000 IU bóp ra được khoảng 8 giọt, nếu cắt ở giữa đầu núm được khoảng 6 giọt). Cần sắp xếp cho 2 trẻ uống chung 1 viên. -Trẻ không nuốt vitamin A: Nếu trẻ khóc, không nuốt vitamin A, nhân viên y tế có thể cho trẻ uống bù theo lượng vitamin A ước tính tương đương lượng vitamin A trẻ đã nhổ ra.-Đảm bảo vệ sinh: Người cho trẻ uống vitamin A cần đảm bảo vệ sinh khi cho trẻ uống, cần đeo găng tay y tế khi cầm viên vitamin A chuẩn bị và cho trẻ uống, khay đựng vitamin A, kéo dùng để cắt viên vitamin A cần được khử trùng sạch sẽ. Người cho trẻ uống vitamin A hạn chế tối đa chạm tay vào trẻ.
-Uống nước sau khi uống vitamin A: Cần đảm bảo vệ sinh thìa, cốc khi cho trẻ uống nước tráng miệng để tránh các bệnh lây nhiễm qua đường miệng (tốt nhất nên sử dụng cốc uống nước và thìa dùng một lần) Nếu nơi nào không có điều kiện đảm bảo vệ sinh (rửa, tráng nước sôi) thì không nhất thiết phải cho trẻ uống nước tráng miệng.-Cần ghi chép đầy đủ số lượng trẻ uống vitamin A, số trẻ chống chỉ định của từng thôn/tổ dân phố, số trẻ vắng mặt hoặc chống chỉ định tạmthời có thể cho uống sau vào ngày uống vét của địa phương.12.4. Bảo đảm an toàn khi dùng viên nang vitamin A-Luôn đảm bảo an toàn khi dùng viên nang vitamin A liều cao: Viên nang của chương trình hiện đang sử dụng khônggây ra tác dụng phụ nguy hiểm nếu có triệu chứng như buồn nôn, đau đầu, khó chịu thì các triệu chứng này cũng tự hết trong vòng 48 giờ và không gây ảnh hưởng gì.-Trước khi dùng vitamin A, bao giờ cũng phải kiểm tra hạn sử dụng của thuốc được ghi trên vỏ lọ, không dùng thuốc đã hết hạn hoặc bị hỏng, mốc. Trường hợp nếu dùng lọ vỏ cũ hoặc dùng vỏ lọ thuốc khác để đựng viên nang vitamin A mới thì phải xóa bỏ nhãn lọ cũ, ghi lại tên thuốc, hàm lượng và hạn sử dụng mới lên vỏ lọ.-Không dùng quá liều vitamin A đã quy định.-Tuyệt đối khôngcho bà mẹ đang mang thai uống vitamin A liều cao